TAURIN
Supplement Facts
|
Serving Size: 1 Capsule |
|
Amount Per Serving |
% Daily Value |
Taurine (Free-Form) |
500 mg |
* |
* Daily Value not established. |
Gợi ý sử dụng: uống 1 đến 4 viên/ngày, 1 lần/1 viên
Sản phẩm này không phải là thuốc,không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh,hỏi bác sĩ trước khi sử dụng.
THAM KHẢO:
Sáng trí và sáng mắt hơn với taurine
Hiện nay với áp lực học hành, thi cử, công việc đã ảnh hưởng nhiều đến khả năng hoạt động của trí não và thị lực đối với học sinh, sinh viên cũng như nhân viên văn phòng. Tỉ lệ cận thị và các bệnh về mắt tăng cao một cách đáng lo ngại trong xã hội hiện đại. Điều này tác động nhiều đến chất lượng cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày. Đây là vấn đề đáng quan tâm của xã hội hiện nay. Vậy đâu là giải pháp nhằm hỗ trợ cho trí não và thị lực được khỏe mạnh?
Chúng tôi xin được trích dẫn bài viết của ThS. BS. Đào Thị Yến Phi - Chủ nhiệm BM Dinh Dưỡng - ĐHYK Phạm Ngọc Thạch - TPHCM để giúp bạn đọc có thêm kiến thức về vấn đề này:
Đôi mắt vốn được thi nhân gọi là “cửa sổ tâm hồn”, vì được cho là có thể mở ra cái thế giới buồn, vui, yêu thương… trong tâm trạng của một ai đó. Xét về mặt sinh học, đôi mắt có thể được xem là một… cánh cửa chính của thông tin và kiến thức, vì đó chính là nơi mà các hình ảnh của thế giới khách quan đi vào và được não nhận thức, ghi nhớ...
Thực chất, hoạt động chính của thị giác là hoạt động thần kinh. Ánh sáng nhờ các tế bào thần kinh thị giác truyền thông tin về não và não phân tích để đưa ra kết luận về hình ảnh nhìn thấy. Vì vậy, nhiều chất dinh dưỡng có ảnh hưởng tích cực lên sự phát triển của hệ thần kinh cũng chính là yếu tố giúp thị lực phát triển tốt hơn.
Có khá nhiều các chất dinh dưỡng có tác dụng đồng thời như thế này: axit béo no chuỗi dài, phosphorlipid, lutein, vitamin A… Taurine là một trong những chất được phát hiện mới nhất trong nhóm các chất dinh dưỡng vừa bổ mắt vừa bổ não này.
Taurine bản chất là axit amin, thuộc nhóm chất đạm, chiếm khoảng 1% tổng trọng lượng cơ thể. Taurine hiện diện ở nhiều cơ quan: hệ gan mật, cơ bắp và cơ tim, xương, màng tế bào… và đã được xác nhận về vai trò chống các gốc oxy hóa, bảo vệ tế bào, bảo vệ tim mạch và điều hòa huyết áp. Tuy nhiên, vai trò quan trọng và được biết đến nhiều nhất cho đến nay của Taurine liên quan đến thần kinh và thị lực.
Taurine cần thiết cho mắt và não ngay từ giai đoạn bào thai, vì là một thành phần cấu trúc của tế bào thần kinh và thị giác. Hai năm đầu sau sinh, não và thị giác tiếp tục phát triển mạnh, nên nhu cầu Taurine vẫn rất cao. Từ 3-6 tuổi trở về sau, Taurine tham gia các men và chất chuyển hóa bên trong tế bào thần kinh, giúp tế bào làm việc chính xác hơn, bền bỉ, dẻo dai, lâu mệt mỏi hơn, và quan trọng nhất là bảo vệ các cấu trúc của tế bào khỏi bị hư hại do các gốc oxy hóa, giúp cho các tế bào nguyên vẹn và khỏe mạnh. Vì có tác dụng kéo dài thời gian hoạt động trí óc và thị lực, nên Taurine thường được bổ sung thêm cho một số đối tượng học hành và làm việc trong môi trường căng thẳng, áp lực, khiến cho thần kinh và thị lực hoạt động nhiều như các em sinh viên, học sinh, nhân viên văn phòng…
Taurine có nhiều trong thực phẩm động vật giàu đạm như các loại thịt đỏ (heo, bò…), hải sản… Những người ăn chay trường, người áp dụng chế độ ăn kiêng do bệnh lý hay do muốn giữ dáng vóc… đều có nguy cơ bị thiếu Taurine. Các thực phẩm cung cấp Taurine thường giàu chất béo no và cholesterol, nên những người phải kiêng thịt đỏ và chất béo như bệnh nhân tim mạch, tiểu đường, huyết áp, rối loạn lipid máu… đều có khả năng bị thiếu Taurine từ chế độ ăn. Ngoài ra, Taurine là một trong hỗn hợp 20 axit amin, nên nếu tăng thức ăn giàu đạm để cung cấp đủ Taurine cho những người có nhu cầu cao, có khi lại làm tăng lượng đạm khẩu phần kéo theo sự tăng hoạt động gan thận để chuyển hóa chất đạm.
Hiện nay, Taurine được bổ sung vào khá nhiều thực phẩm và chế độ ăn cho các đối tượng khác nhau, nhất là những đối tượng có nguy cơ thiếu hụt Taurine do nhu cầu tăng cao như phụ nữ mang thai, trẻ em đang tăng trưởng, người hoạt động trí não và sử dụng thị lực liên tục... Do bản chất là chất đạm, nên việc bổ sung này thường an toàn và có hiệu quả cao. Liều trung bình được khuyến cáo vào khoảng 50mg/kg/ngày, không quá 1g/ngày ở trẻ em và 2g/ngày ở người lớn. Điều cần lưu ý là, một mình Taurine không thể làm nên sự minh mẫn cho não bộ và sự tinh tường cho đôi mắt. Bổ sung Taurine chỉ phát huy tác dụng tốt nhất trên nền tảng tình trạng dinh dưỡng tốt, chế độ ăn cân đối, chế độ sinh hoạt, học tập đều đặn, khỏe mạnh và hợp lý. (ThS. BS. Đào Thị Yến Phi)
(Theo: http://thanhnien.vn/suc-khoe/sang-tri-va-sang-mat-hon-voi-taurine-177849.html)
Tham khảo thêm:
Taurine đóng vai trò quan trọng trong các chức năng của thị giác, não và hệ thần kinh, chức năng của tim, và nó là chất liên kết của các acid mật. Về cơ bản, Taurine giúp quá trình chuyển các ion Natri, Kali, và có thể thêm Canxi, magie vào và ra khỏi tế bào và để ổn định điện tích màng tế bào.
Hiện nay các nghiên cứu cho thấy rằng Taurine đang được nghiên cứu tập trung vào việc hỗ trợ bổ mắt, bổ não, bảo vệ tim mạch, ngăn ngừa biến chứng võng mạc và các biến chứng khác từ bệnh tiểu đường.
Một chức năng quan trọng nữa của Taurine là khử độc, kháng ôxy hóa. Taurine cần để quá trình hấp thu và hòa tan mỡ được hiệu quả. Nhiều nghiên cứu còn cho thấy Taurine có vai trò quan trọng trong phát triển thận và cải thiện nhiều tình trạng bệnh thận, bệnh tiểu đường…
Taurine còn cho thấy có tác dụng bảo vệ với chứng viêm ruột.
Các nghiên cứu về tác dụng Taurine ngày càng nhiều.
Một số nghiên cứu cho thấy bổ sung taurine có thể cải thiện hiệu suất làm việc cơ bắp, điều đó giải thích tại sao taurine được sử dụng nhiều trong các đồ uống tăng lực. Các nghiên cứu khác cho thấy rằng caffeine kết hợp với taurine cải thiện thành tích của các vận động viên nhưng vệc này vẫn đang còn gây tranh cãi.
Taurine bổ sung 3.000 milligrams một ngày được xem là an toàn. Taurine dư thừa được bài tiết qua thận.
Taurin có trong thực phẩm, đặc biệt là thịt và thủy sản. Lượng taurin ăn vào hàng ngày đối với động vật ăn tạp vào khoảng 58 mg (từ 9 đến 372 mg) và ở mức thấp hoặc không đáng kể đối với chế độ ăn không có thức ăn động vật. Trong một nghiên cứu khác, lượng taurin ăn vào nói chung ít hơn 200 mg/day, ngay cả với các cá thể ăn nhiều thịt động vật. Một nghiên cứu thứ ba ước lượng về lượng taurin ăn vào từ 40 and 400 mg/ngày.
Tuy nhiên, hiện khoa học vẫn còn biết rất ít về ảnh hưởng của việc sử dụng taurine liều cao trong thời gian dài.
Một số người uống bổ sung taurine như một biện pháp y tế để điều trị suy tim sung huyết (CHF), huyết áp cao, bệnh gan (viêm gan), cholesterol cao (tăng cholesterol máu), và xơ nang. Các ứng dụng khác bao gồm rối loạn co giật (động kinh), tự kỷ, thiếu chú ý, rối loạn tăng động (ADHD), vấn đề về mắt (rối loạn võng mạc), bệnh tiểu đường, và nghiện rượu. Nó cũng được sử dụng để cải thiện hiệu suất và tinh thần như là một chất chống oxy hóa. Chất chống oxy hóa bảo vệ các tế bào của cơ thể khỏi bị hư hại là kết quả của phản ứng hóa học nhất định liên quan đến oxy (oxy hóa).
Các nhà nghiên cứu không biết chính xác lý do tại sao taurine dường như có thể tốt bệnh suy tim sung huyết (CHF). Có một số bằng chứng rằng nó cải thiện các chức năng của tâm thất trái.
Taurine cũng có thể cải thiện suy tim vì nó có vẻ làm giảm huyết áp và dịu hệ thần kinh giao cảm, thường là quá hưng phấn trong những người có huyết áp cao và CHF. Hệ thống thần kinh giao cảm là một phần của hệ thống thần kinh để ứng phó với căng thẳng.
(Trích nguồn: wikipedia Việt Nam )